Công dụng của rau ngổ

Rau ngổ được sử dụng quen thuộc trong đời sống người Việt, từ ẩm thực đến làm thuốc chữa bệnh. Có nhiều công dụng của rau ngổ đối với sức khỏe mà chúng ta cần hiểu rõ.

Cây rau ngổ là một loại thảo mộc phổ biến được biết đến là được trồng rộng rãi ở các khu vực Đông Nam Á. Loại thảo mộc này chứa nhiều lợi ích cho sức khỏe và được biết đến là một thành phần tích cực trong nhiều món ăn ở Campuchia cũng như Việt Nam. Rau ngổ có thể mọc lên đến chiều cao 50 cm và có những chiếc lá dài gần 5 – 7 cm. Nó được biết là có hương vị thơm và được sử dụng như một hợp chất tạo hương vị trong nhiều món ăn.

Dinh dưỡng của rau ngổ

Rau ngổ được biết là có chứa các đặc tính thơm cũng như long đờm và do đó được biết đến với mục đích làm sạch chất nhờn dư thừa và do đó chữa các vấn đề về hô hấp.

Hàm lượng hóa chất và chất dinh dưỡng trong rau ngổ:

– Vitamin A

– Vitamin B

– Vitamin C

– Bàn là

– Canxi

– Phốt pho

– Limonene

Công dụng của rau ngổ

1. Rau ngổ có đặc tính long đờm

Rau ngổ đã được biết là có chứa đặc tính long đờm và do đó nó là một phương pháp chữa bệnh hiệu quả chống lại nhiều vấn đề về đường hô hấp như cảm lạnh và ho.

2. Rau ngổ có tác dụng giảm căng thẳng

Rau ngổ có chứa một số hợp chất có xu hướng xoa dịu thần kinh và do đó cho phép bạn làm dịu mức độ căng thẳng.

3. Rau ngổ trị sỏi thận

Rau ngổ có tác dụng lợi tiểu, giảm co thắt cơ trơn, giãn mạch m.áu, tăng lọc ở cầu thận; do đó làm tăng lượng nước tiểu, tạo điều kiện cho sỏi thận bị tống ra ngoài.

cong dung cua rau ngo 45d 5485601

Cách dùng rau ngổ chữa sỏi thận: lấy 50gr rau ngổ rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước, pha thêm ít muối. Ngày uống hai lần. Sử dụng trong 5 – 7 ngày. Bạn có thể dùng riêng hoặc uống cùng với râu ngô, mã đề, cối xay. Thực hiện cách này kiên trì, bạn có thể có những kết quả khả quan.

Một cách khác là dùng rau ngổ giã nhỏ, lấy nước pha chút muối hạt, uống hai lần một ngày, trong khoảng 7 ngày.

Trong trường hợp không sợ mùi của rau ngổ, bạn cũng có thể lấy 50 – 100g rau ngổ tươi xay làm sinh tố uống mỗi ngày (uống trong 15 – 30 ngày) hoặc nấu với 2 chén nước, nấu cạn còn 1 chén để uống.

4. Rau ngổ chữa viêm khớp

Rau ngổ là một loại thảo mộc có khả năng chống viêm, tiêu sưng rất tốt. Vì vậy, nó thường được ứng dụng nhiều trong Đông y để điều trị các bệnh xương khớp.

Cách dùng rau ngổ để chữa viêm khớp cũng tương đối đơn giản và dễ thực hiện. Một trong những cách đơn giản và hiệu quả nhất là đun rau ngổ lấy nước uống. Bạn dùng một nắm nhỏ lá rau ngổ tươi, rửa sạch rồi đun với khoảng 1 lít nước cho sôi từ 15 đến 20 phút. Để nước rau ngổ nguội bớt và uống khi nước còn ấm sẽ giúp tăng hiệu quả của nước rau ngổ.

Nếu không uống được rau ngổ, bạn có thể giã nhuyễn ngổ tươi, lấy bã đắp trực tiếp lên vùng khớp bị sưng và đau trong khoảng 30 – 60 phút. Sau đó rửa lại bằng nước ấm. Duy trì thực hiện trong 2 – 3 tuần liên tục sẽ thấy kết quả.

5. Rau ngổ tốt cho phụ nữ sau sinh

cong dung cua rau ngo b37 5485601

Rau ngổ được biết đến là có hiệu quả đối với phụ nữ sau sinh vì nó có xu hướng cải thiện sự hình thành sữa đồng thời cải thiện hương vị của sữa.

6. Rau ngổ có đặc tính chống n.hiễm t.rùng

Rau ngổ có hiệu quả trong việc điều trị viêm cũng như n.hiễm t.rùng do vết thương và chấn thương. Nó có xu hướng có tác dụng chữa bệnh và có thể giúp phục hồi nhanh hơn.

Cách sử dụng rau ngổ

Rau ngổ được sử dụng trong nhiều loại thực phẩm và món ăn, đặc biệt là ẩm thực Việt Nam. Nó cũng được tiêu thụ ở dạng thô để có hiệu quả tối đa.

Tác hại của rau ngổ

Người ta thường trồng rau ngổ ở các vùng đất ẩm ướt như ao hồ, đầm lầy, đặc biệt lá rau ngổ có một lớp lông nên rất dễ dính bùn đất và các loại vi khuẩn, giun sán kí sinh. Bởi vậy để đảm bảo an toàn vệ sinh, rau ngổ cần được ngâm rửa sạch thật kỹ càng trước khi nấu thành nước thuốc uống.

Ngoài rau, rau ngổ có tính mát, có khả năng thanh nhiệt, làm mát từ bên trong, làm giãn các cơ, phủ tạng do đó với phụ nữ có thai mắc một số bệnh lý không nên điều trị bằng nước rau ngổ để tránh nguy cơ sảy thai.

Cây hẹ chữa nhiều bệnh

Lá hẹ làm gia vị và là bài thuốc chữa ho, giảm đau bụng do lạnh. Hạt hẹ chữa són tiểu, rễ sắc uống trị giun kim.

Lương y Bùi Đắc Sáng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ, Hội Đông y Việt Nam, cho biết cây hẹ còn gọi là cửu thái, nén tàu, hom xe lép (Thái), phắc kép (Tày). Hẹ tên khoa học là Allium odorum, thuộc họ Hành Liliaceae. Cây trồng lấy lá làm rau ăn và làm gia vị. Hoa cũng ăn được. Lá, thân và hạt đều dùng làm thuốc. Trong 86 g hẹ chứa 1,9 g protid, 5,1g glucid và 25 calo.

Trong Đông y, hẹ vị cay, hơi chua, tính ấm, hạt ngọt, tác dụng thông khí ở phổi, hạ khí đầy ở bụng, điều hòa tạng phủ, khỏi đau bụng do lạnh.

Ăn hẹ bổ thận, mạnh dương, ấm khỏe lưng gối. Hẹ luộc xào với giấm, muối, ăn vào sáng sớm, lúc đói chữa chứng ợ hơi. Hạt hẹ chữa di mộng tinh, són tiểu.

Người bị ho do lạnh, dùng một nắm lá hẹ, thái nhỏ chưng với đường phèn để ăn. Để chữa tiêu chảy và lạnh bụng, lấy một nắm lá hẹ, nửa nắm hành trắng, một nắm gạo nấu với hai chén nước, sau đó thêm một ít vỏ quýt, hạt tiêu, gừng và muối, ăn lúc đói. Dùng lá hẹ sắc uống trị cơn suyễn nguy cấp.

Giã 100 g cây hẹ, vắt lấy nước cốt hòa Đồng tiện (nước tiểu của trẻ nhỏ) uống chữa phụ nữ đến kỳ kinh mà không hành kinh, khí nghịch hoặc bị thương ứ m.áu, tiểu ra m.áu, ra m.áu cam.

Người lên cơn co giật, nôn ra nước xanh sau đẻ, giã nhuyễn lá hẹ, vắt lấy nước cốt hòa với nước cốt gừng uống mỗi ngày. Hoặc, giã nhuyễn hẹ, vắt lấy nước cốt uống chữa bụng dưới đau nhói hoặc ngộ độc thức ăn.

Hẹ còn có thể chữa bạch đới ở phụ nữ và viêm t.iền liệt tuyến ở nam giới.

Ngoài ra, hẹ có tác dụng trị tinh yếu do hư lao. Bài thuốc gồm 16 g hạt hẹ, 24 g phúc bồn tử, 6 g xà sàng tử, 24 g thỏ tỵ tử, 6 g phá cố tử, 16 g kim anh tử, 16 g thạch liên tử, 24 g cây kỷ tử, 6 g ngũ vị tử 6 g, 24 g dâm dương hoắc, 48 g hoài sơn, 48 g thục địa. Sắc một thang mỗi ngày, chia 3 lần, uống liên tiếp 5 ngày, nghỉ 3 ngày, sau đó uống lặp lại hai liệu trình nữa.

cay he chua nhieu benh 03b 5480367

Lá hẹ làm rau hoặc làm thuốc trị ho, giải cảm hiệu quả. Ảnh: YouMed

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *